Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

Bài 5: Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

중급 - 5 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요

I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đến Hàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng tiếng Hàn (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra

III. Ngữ pháp tiếng hàn (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .

Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Sáu, 27 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2
Lần trước, chúng ta đã học về định dạng 1 trong bài đọc, hôm nay mình tiếp tục thêm các ví dụ về đề thi topik để các bạn luyện thi topik nhiều và thành thạo hơn

Ví dụ 1: [ Đề thi 30th]

깨끗한 것만 마시고 살 수 없을까?
가족의 건강을 생각한다면 바꾸세요.
A. 자전거 B. 라디오 C. 컴퓨터 D. 정수기
D là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- xe đạp, B- radio, C- máy tính, D- máy lọc nước
– Đối với câu trên, các từ quan trọng bạn nên chú ý là깨끗한 nghĩa là sạch sẽ, 마시 nghĩa là uống và từ 건강 nghĩa là sức khỏe.
– Dịch: Không thể sống và chỉ uống những thứ sạch sẽ sao? Nếu nghĩ cho sức khỏe của gia đình hãy thay đổi.

Ví dụ 2:

모으는 기쁨, 커 가는 꿈
여러분을 모두 부자로 만들어 드립니다.
A. 은행 B. 서점 C. 여행사 D. 사진관
A là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- Ngân hàng, B- Hiệu sách, C- Công ty du lịch, D- Hiệu ảnh
– Ở đây từ quan trọng nhất để nghĩa ngay đến đáp án A là 부자 nghĩa là người giàu
– Dịch: Niềm vui tiết kiệm, Giấc mơ lớn dần lên
Làm cho các bạn trở thành người giàu

Ví dụ 3:

빛의 마술사 고흐 서울에 오다
유럽 5 개국 미술관에 소장된 고흐의 작품을 한곳에서 만나 보십시오.
날짜: 8월 1일- 9월 30일 장소: 한국예술관 1 층
A. 전시 안내 B. 공연 초대 C. 작가 소개 D. 제품 광고
Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn triển lãm, B- Giấy mời buổi diễn, C- Giới thiệu tác giả, D- Quảng cáo sản phẩm
– Khi nhìn thấy 미술관 nghĩa là phòng triễn lãm, và고흐 là tên một tác giả Van Gogh ta có thể liên tưởng đến đáp án A hoặc C. Nhưng nếu là đáp án C thì trong mẩu quảng cáo trên sẽ phải giới thiệu một chút về tác giả nên chỉ có thể chọn đáp án A

Ví dụ 4:

1. 나오는 곳이 앞을 향하도록 잡아 주세요
2. 손잡이를 당겨 원하는 곳에 뿌려 주세요.
A. 구입 안내 B. 효과 성명 C. 문의 사항 D. 사용 방법
Đáp án ở đây là D
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn mua, B- Giải thích hiệu quả, C- Hạng mục cần hỏi, D- Phương pháp dùng
– Đối với những câu có đuôi주세요 nghĩa là hãy làm gì.. thường là chỉ ra cách dùng . Thêm vào đó là các từ 앞을 향하도록 hướng về phía trước, 뿌려 nghĩa là rắc, xịt nên ta chọn đáp án D
– Dịch: 1. Hãy cầm và hướng về phía trước
2 Kéo tay cầm và xịt vào những nơi mình muốn

Định dạng 2: [35-38] 다음을 보고 내용이 같은 것을 고러십시오.

Đây là định dạng chọn nội dung đúng với đoạn văn đã cho. Ở câu 35 sẽ là một mẩu quảng cáo về một đại hội hay một sự kiện nào đó và câu 36 là biểu đồ thì đối với 2 câu này các bạn chỉ cần đọc các đáp án và đối chiếu với các dự liễu đề bài cho. Đặc biệt đối với câu 36 thì các bạn nên chú ý đến cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn so sánh 보다 rất hay được sử dụng trong bài.
Ở đây mình sẽ nói chi tiết về câu 37 và câu 38 bởi 2 câu này là một đoạn văn, đòi hỏi một vốn từ vựng tiếng hàn nhất định và khá dễ sai.

Ví dụ 1:

서 울시는 제6회 ‘서울 문화의 밤’ 행사의 하나로 5월 11일 서울광장에서 1박2일 캠핑 행사를 개최한다. 참가 신청은 29일까지 서울시 홈페이지에서 할 수 있으며 참가비는 없다. 캠핑 현장에서는 음식을 해 먹을 수 없고 텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다. 당일 오전 8시를 기준으로 비가 올 경우에 행사가 취소되며 신청자에게는 이 사실을 문자 메시지로 알려 준다.
A. 날씨에 따라서 캠핑을 못 할 수 있다.
B. 행사 현장에서는 음식을 만들어도 된다.
C. ‘서울 문화의 밤’ 행사는 이번이 처음이다.
D. 행사장에서 캠핑에 필요한 물건을 나눠 준다.
– Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án:
A. Tùy thuộc vào thời tiết mà buổi cắm trại có thể không diễn ra
B. Tại nơi diễn ra sự kiện có thể làm thức ăn
C. Sự kiện Đêm của văn hóa Seoul lần này là lần đầu tiên.
D. Tại nơi diễn ra sự kiện cho phát cho mọi người những đồ dùng cần thiết.
– Chúng ta sẽ cùng thử phân tích các đáp án. Đối với đáp án B các bạn có thể thấy dữ kiện ‘음식을 해 먹을 수 없’ nghĩa là không thể làm và ăn thức ăn nên đáp án B loại. Đáp án C cũng được loại luôn do ngay ở đầu đoạn văn đã nói ‘제6회’ tức là đây đã là lần thứ 6 rồi. Và cuối cùng đáp án D thì chúng ta có thể loại thông qua chi tiết ‘텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다’ nghĩa là phải mang lều và chăn. Do đó đáp án A là đáp án đúng, chi tiết thể hiện rõ nhất điều này là ‘비가 올 경우에 행사가 취소되’ nghĩa là trường hợp trời mưa thì sự kiện sẽ bị hủy.
– Dịch đoạn văn:
Thành phố Seoul sẽ tổ chức sự kiện cắm trại ‘Đêm văn hóa Seoul’ lần thứ 6 vào ngày 11/5 tại quảng trường Seoul trong 2 ngày 1 đêm. Các bạn có thể đăng ký tham gia trên trang web của thành phố Seoul cho đến ngày 29 và không phải nộp phí tham gia. Tại nơi diễn ra sự kiện các bạn không thể làm và ăn thức ăn, thêm nữa các bạn phải mang các đồ vật như lều, chăn.. đến. Trường hợp lúc 8h sáng trời mưa trong ngày thì sự kiện sẽ bị hủy bỏ và chúng tôi sẽ thông báo cho người đăng ký điều này qua tin nhắn.

Ví dụ 2:

전 국일자리 센터에서 ‘10년 뒤 인기 직업’ 을 조사해 발표했다. 그 결과 각종 상담사의 순위가 높게 나타났다. 1위는 직업 상담사였고 10위 안에는 노인 문제 상담사, 아동 문제 상담사도 있었다. 상담사의 인기가 높은 것은 다양한 사회 문제가 발생하면서 상담사가 더 많이 필요해졌기 때문이다.
A. 최근에는 상담사의 종류가 많이 늘었다.
B. 조사 결과 노인 문제 상담사는 10위를 차지했다.
C. 아동 문제로 상담을 받는 사람이 전보다 많아졌다.
D. 가장 순위가 높은 직업은 직업 상담사로 조사되었다.
– Đáp án đúng là D
– Nghĩa của các đáp án:
A. Gần đây các loại hình tư vấn đã tăng lên nhiều
B. Theo kết quả điều tra người tư vấn trong vấn đề người già chiếm vị trí thứ 10.
C. So với trước thì những người nhận tư vấn về vấn đề trẻ em trở nên nhiều hơn.
D. Người ta đã điều tra được rằng nghề nghiệp có vị thế cao nhất là nghề tư vấn.
– Đáp án A có thể được loại luôn vì đoạn văn nói đến các nghề nghiệp và cũng không kể đến các loại tư vấn hiện nay. Đối với đáp án B ta có thể lấy thông tin ‘10위 안에는 노인 문제 상담사’ tức là tư vấn về các vấn đề người già nằm trong top 10 chứ không phải là đứng ở vị trí thứ 10. Đáp án C cũng sai bởi đoạn văn chỉ nói việc tư vấn về các vấn đề trẻ em nằm trong top 10. Và đáp án D là đáp án đúng bởi ‘1위는 직업 상담사였’ tức là nghề tư vấn viên đứng vị trí số 1.
– Dịch đoạn văn:
Trung tâm việc làm toàn quốc đã điều tra nghề nghiệp được yêu thích trong 10 năm gần đây. Theo kết quả đó, vị thế của mỗi loại tư vấn viên đã chiếm ở vị trí cao. Vị trí thứ nhất là nghề tư vấn viên và nằm trong top 10 có tư vấn viên về các vấn đề người già, trẻ em… Việc nghề tư vấn viên được yêu thích là bởi vì cùng với việc các vấn đề xã hội phát sinh rất đa dạng là càng cần nhiều hơn các tư vấn viên.

 Cùng học thêm các bài học tại website: trungtamtienghan.edu.vn

Trung tâm tiếng hàn SOFL chúc các bạn có một kỳ thi topik thành công!

Thứ Năm, 26 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
1/ Danh từ 이/가

Là trợ từ chủ ngữ, đứng sau các danh từ làm chủ ngữ, ngoài ra còn có các trợ từ khác như “–께서”, “(에)서”.
이 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các phụ âm.
가 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các nguyên âm tiếng hàn.
Cấu trúc:
책 : 책 + 이 = 책이
학생 : 학생 + 이 = 학생이
시계 : 시계 + 가 = 시계가
누나 : 누나 + 가 = 누나가
Ví dụ:
– 비가 옵니다: Trời mưa
– 한국어가 어렵습니다: Tiếng Hàn Quốc khó
– 동생이 예쁩니다: Em gái đẹp
– 시간이 없습니다: Không có thời gian
Lưu ý:
1. Khi kết hợp với các đại từ 나, 너, 저, 누가 làm chủ ngữ thì biến thành 내가, 네가, 제가, 누가.
2. Trong khẩu ngữ và văn viết có khi lược bỏ không dùng tới
– 그 사람(이) 누구요?: Anh ta là ai?
– 너(가) 어디 가니?: Mày đi đâu đấy?

2/ Danh từ 을/를

Là trợ từ đặt đằng sau danh từ, khi danh từ đó làm tân ngữ chỉ mục đích.
Cấu trúc:
책: 책 + 을 = 책을
사과: 사과 + 를 = 사과를
Ví dụ:
– 한국어를 공부합니다: Học tiếng Hàn
– 매일 신문을 봅니다: Ngày nào cũng xem báo.
– 저는 운동을 좋아합니다: Tôi thích thể thao.
– 어머님이 과일을 삽니다: Mẹ mua trái cây.
1. Trong khẩu ngữ hoặc trong một số trường hợp, danh từ kết thúc bằng phụ âm thì “을” được đọc hoặc viết gắn liền với danh từ đó
– 영활 보고 커필 마셨어요: Xem phim và uống cà phê.
– 뭘 해요?: Làm cái gì đó?
2. Trong khẩu ngữ hoặc văn viết thì “을” có khi được lược bỏ, không dùng tới.
– 영어(를) 잘 해요?: Anh có giỏi tiếng Anh không?
– 밥(을) 먹었어요?: Ăn cơm chưa?


3/ Danh từ 도

Đi cùng với danh từ, có ý nghĩa cũng, cùng
Cấu trúc:
저: 저 + 도 = 저도 (Tôi cũng).
친구 : 친구 + 도 = 친구도 (Bạn tôi cũng).
Có ý nghĩa giống như 또, 또한, 역시, đặt sau danh từ, có ý nghĩa cũng, đồng thời, bao hàm
Ví dụ:
– 저도 학생입니다: Tôi cũng là học sinh.
– 노래도 잘 하고, 공부도 잘해요: Hát cũng hay, học cũng giỏi
– 그는 돈도 없고 일자리도 없다: Tôi không có tiền cũng chẳng có việc làm
– 커피도 마셔요?: Anh cũng uống cà phê chứ?
Có lúc dùng để nhấn mạnh đặt sau danh từ, động từ chỉ mức độ
Ví dụ:
– 한국에도 벚꽃이 있습니다: Ở Hàn Quốc cũng có hoa anh đào
– 일요일에도 일을 해요: Ngày chủ nhật cũng đi làm .
– 잘 생기지도 못 생기도 않다: Chẳng đẹp mà cũng chẳng xấu.
– 아파서 밥도 못먹어요:Đau nên cơm cũng không ăn.

4/ Danh từ (이)나

Kết nối 2 danh từ với nhau, biểu hiện sự lựa chọn, có nghĩa là hoặc
Cấu trúc:
커피 = 커피 나
밥 = 밥이나
1. Trong trường hợp chỉ kết hợp với một danh từ đi đằng trước nó, thì có nghĩa đây là sự lựa chọn không được thỏa mãn cho lắm, có nghĩa là hay, hay là, hay vậy thì
– 더운데 수영이나 합시다: Trời nóng hay là chúng ta đi bơi vậy
2. Còn khi kết hợp với số từ, biểu hiện sự ước lượng, có nghĩa là khoảng, chừng.
– 돈이 얼마나 남아 있어요?: Anh còn khoảng bao nhiêu tiền?
– 그 일은 몇일이나 걸려요?: Công việc ấy mất khoảng bao nhiêu ngày?
3. Còn khi kết hợp với các số từ biểu hiện sự ngạc nhiên thì có nghĩa tới, những, tới mức
– 술을 다섯병이나 마셔요: Anh ta uống những 5 chai rượu.
– 하루에 12시간이나 일을 해요: Một ngày làm việc những 12 giờ.
4. Còn khi kết hợp với danh từ, đại từ thì có nghĩa là dù, cho dù, bất cứ
– 무슨일이나 다 해요: (Việc gì cũng làm).
– 누구나 다 알아요: (Ai cũng biết).
– 아무거나 주세요: (Cho tôi cái nào cũng được).
– 편지나 전화를 하세요: Hãy điện thoại hoặc viết thư đi chứ
– 한국말이나 영어로 말 합시다: Hãy nói chuyện bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Anh
– 커피나 차를 주세요: Hãy cho tôi trà hoặc cà phê
– 영어나 중국어를 공부하고 싶어요: Tôi muốn học tiếng Anh hoặc tiếng Trung
– 미국이나 호주에 여행 가고 싶어요: Tôi muốn đi du lịch ở Mỹ hoặc Úc

Các bạn cũng có thể học thêm bài học: hướng dẫn luyện đề thi topik để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Topik sắp tới nhé!