Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Phân biệt các bộ chữ tiếng Nhật

Nguồn: Trung tâm nhật ngữ sofl
Vì sao tiếng Nhật dùng 3 loại chữ: Kanji, Hiragana, Katakana?
Các bạn chắc đều biết tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana. Nhiều người thắc mắc không hiểu tại sao lại phải dùng nhiều như vậy, sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện?
Hôm nay tôi xin nói về vai trò của chữ viết và vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật.

Để có thể hiểu sâu về vai trò của chữ viết các bạn có thể tìm đọc quyển "Tiếng Việt Văn Việt Người Việt" của cố giáo sư Cao Xuân Hạo.
Chữ viết không phải là thứ có vai trò chính để ghi lại phát âm, mà vai trò chính là để đọc. Đọc chữ kanji (hay chữ Hán) sẽ nắm bắt được ý nghĩa nhanh hơn nhiều so với đọc chữ la tinh. Trong các ngôn ngữ châu Âu, tiếng Anh và tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ ký âm (ghi lại đúng cách phát âm). Một từ tiếng Anh hay tiếng Pháp nếu bạn muốn biết cách đọc bạn phải tra từ điển (Ví dụ Monica phải đọc là Mo-nơ-cờ với trọng âm là "Mo"). Thế kỷ 18 đã có phong trào đòi cải cách tiếng Anh và tiếng Pháp sao cho cách viết đúng với cách phát âm, nhưng đều thất bại. Tương tự với tiếng Trung, người ta cố cải cách bằng cách bỏ chữ tượng hình và thay vào ký âm la tinh nhưng phần lớn độc giả đọc đều không hiểu hoặc với tốc độ rất chậm.
Tiếng Việt là ngoại lệ vì phát âm tiếng Việt phong phú hơn nên ít gây hiểu lầm khi đọc hơn, tuy nhiên do không biết mặt chữ Hán nên nhiều người không giỏi tiếng Việt cũng như không biết nguồn gốc các từ trong tiếng Việt. Nếu bạn biết chữ Hán thì các bạn có thể thấy những từ như "quần", "áo" cũng là chữ gốc hán, hay chữ "cắt" từ chữ "cát", "thêm" là từ chữ "thiêm" (thêm vào) mà ra.


Chữ Kanji và Hiragana trong tiếng Nhật

Hình ảnh
Quay trở lại với tiếng Nhật: Tiếng Nhật ban đầu dùng chữ kanji để viết nhưng chữ kanji bộc lộ một số hạn chế, đó là trong khi tiếng Hán là tiếng đơn âm thì tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp vá phải ghép vài âm tiết mới thành một từ, và từ này khi chia quá khứ, hiện tại, tương lai thì lại khác nhau. Do đó họ phải thêm vào chữ Hiragana để tiện việc chia như vậy. Tiếng Nhật sử dụng kết hợp chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp, ví dụ với từ "ăn" sẽ có các từ sau:
食べる:Ăn
食べた:Đã ăn
食べて:Hãy ăn (sai khiến)/ <Thể liên kết>
食べている:Đang ăn
食べられる:Bị ăn
食べさせる:Bắt ăn / Cho ăn
食べさせられる:Bị bắt ăn


Bằng cách sử dụng chữ Kanji và Hiragana như trên hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.

Cùng xem thêm: kinh nghiệm học tiếng nhật

Đây là cách mà người Nhật làm:
Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun'yomi hay on'yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ "to", "ta", ...) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết.
Ví dụ để tạo chữ "to" thì họ dùng chữ 止る ("tomaru") và đơn giản hóa thành:
止(とまる) → と
Các ví dụ khác:
世(せ) → せ
天(てん)→ て
利(り)→ り
安(あん)→ あ
由(ゆ)→ ゆ
太(た)→ た
也(や)→ や

Tên gọi Hiragana (平仮名) gồm có "hira" (bình) và "gana" (giả danh, nghĩa là "tên mượn tạm") có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa (làm bằng xuống).

Sao không sử dụng toàn bộ là chữ Hiragana cho đơn giản và đỡ phải học chữ kanji?
Lý do khá đơn giản: (1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng, (2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu, (3) Chữ kanji không hề khó học.
Các bạn hãy xem 2 câu sau:
ははははなをかった。
たかがはらはなかがわらえきでさんぽしていた。
Việc phân biệt từ nào với từ nào cũng đã là việc khá khó khăn và mất thời gian. Nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều:
母は花を買った。
高河原は中河原駅で散歩していた。

Nhưng trong ngôn ngữ nói có dùng chữ kanji đâu mà vẫn hiểu nhau?
Bởi vì ngôn ngữ nói có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau.
Ví dụ câu trên có thể ngắt như sau:
Haha wa, hana wo, katta.
Takagahara wa, Nakagawara eki de, sanpo shite ita.
Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói.

Chữ Katakana trong tiếng Nhật


Chữ Katakana (片仮名, kata ("phiến", một phần) + tên tạm) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần (kata) của chữ kanji để làm "chữ viết tạm Katakana". Các bạn có thể xem bảng sau (thuộc trang web Wikipedia):
Tham khảo thêm trang website: phan biet cac bo chu tieng nhat

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Bài 5: Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

중급 - 5 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요

I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đến Hàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng tiếng Hàn (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra

III. Ngữ pháp tiếng hàn (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .

Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp
bộ giáo trình tiếng hàn tổng hơp


Nhằm hỗ trợ các học viên học tập tốt tiếng hàn, Trung tâm tiếng hàn SOFL gửi tới các học viên bộ Giáo trình và sách Bài tập tiếng hàn tổng hợp.

Giáo trình sơ cấp 1: Tại Đây

Bài Tập sơ cấp 1: Tại Đây

Giáo trình sơ cấp 2: Tại Đây

Bài tập sơ cấp 2: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 3: Tại Đây

Bài tập trung cấp 3: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 4: Tại Đây

Bài tập trung cấp 4: Tại Đây

Giáo trình cao cấp 5: Tại Đây

Bài tập cao cấp 5: Tại Đây

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?
 
실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
bạn tên gì
1.1 Bình và ông James Baker gặp nhau lần đầu ở một buổi tiếp tân.

빈과 제임스베커씨가 한 접견실에서 처음 만나다.
B : Chào anh.
안녕하세요.
J : Chào anh. Xin lỗi, anh tên là gì?
안녕하세요. 실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
B : Tôi tên là Bình. Rất vui được gặp anh
제 이름은 빈 입니다. 만나서 반갑습니다.
J : Tôi tên là James. Rất vui được gặp anh.
저는 제임스 입니다. 만나서 반갑습니다.

1.2 Việt và Lan đã biết nhau

비엣과 란은 서로 알고있다
V : Chào cô Lan. Cô có khỏe không?
안녕하세요 란씨. 건강하세요?
L : Chào anh Việt. Tôi khỏe. Còn anh?
안녕하세요 비엣씨. 저는 건강해요. 당신은요?
V : Cám ơn cô. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 저도 건강해요.
L : Chào anh. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.
V : Chào cô. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.

1.3 Trong lớp học

교실에서
A : Chào cô.
선생님 안녕하세요.
B : Chào các bạn. Các bạn khỏe không?
여러분 안녕. 여러분 건강해요?
A : Dạ, khỏe. Cám ơn cô. Còn cô?
네, 건강해요. 감사합니다 선생님, 선생님은요?
B : Càm ơn. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 나도 건강해요.
[문법]
1. "là" 는 문장의 주어인 명사/대명사를 연결하는 연결동사로서 "~이다" 라는 의미이며, 때때로 생략 가능하다.
예) Tôi tên là Min
내 이름 이다 민 (내 이름은 민입니다.)
2. "gì" 는 의문사로서 "무엇, 어떤" 의 의미로 의문구를 만들때 주로 쓰인다.
예) Em tên là gì
너 이름 이다 무엇? (너 이름이 뭐니?)
3. 인칭 대명사 : 이름대신 서로를 호칭하기 위한 대명사
ông : 나이든 남성
bà : 나이든 여성
anh : 형, 오빠나 동갑내기 남성
chị : 누나, 언니 동갑내기 여성
cô : 여자선생님, 아가씨
thầy: 남자선생님
em : 나이 어린사람
- 상대를 호칭하거나, 자신 스스로를 호칭할때도 동일.
* 예) 자신보다 어린 사람에게 Em tên là gì? (너 이름이 뭐니?)
자신보다 나이많은 상대에게 Em tên là Hà. (제 이름은 하 입니다.)
4. có... không? : ~있어요? ~ 해요? 라는 질문문장을 만든다.
예) Ông có khỏe không?
할아버지 건강 하세요?

Cô có bạn trai không?
아가씨 남자친구 있어요?

Thứ Năm, 5 tháng 3, 2015

Bài 15: Đau đầu và đau cổ

 15    목과 머리가 아파요

 đau đầu và đau cổ
I. Hội thoại

박상아:    무슨일이세요? 호앙주임님, 어디 아파요?
호앙:       머리하고 목이 아파요. 기침도 나요.
박상아:    어머, 호앙주임님, 괜찮아요?
호앙:       네, 괜찮아요. 많이아프지 않아요.
박상아:    기침이많이나요. 호앙주임님, 물을 많이드세요. 그리고 지금은 잘을쉬세요.
호앙:       네, 안 계셔요.
박상아:    호앙씨, 지금 같이 변원에 가요.
호앙:       고맙아요.

의사:       어디가 아파요?
호앙:       목과 머리가 아파요. 그리고 기침도 나요.
의사:       이종이를받고 약국에서 약을 사세요.
호앙:       저, 주사도 있어요?
의사:       주사는 없으세요. 약만 드세요.
최영희:    아마 피곤에서 감기의
호앙:       네,요즘 바빠서운동도
최영희:    오늘은 약을 먹고 북쉬세요. 내일은 많이걸으세요. 아, 물론 감기가 …

II. Từ vựng tiếng Hàn

머리             Đầu                                눈                Mắt
코                Mũi                                 입                Miệng
목                Cổ                                  배                Bụng
팔                Tay                                 다리             Chân
병원             Bệnh viện                        감기             Cảm cúm
기침이 나다   Ho                                 아프다          Đau
약                Thuốc                             약국             Hiệu thuốc
주사             Tiêm, chích                     쉬다             Nghỉ ngơi     
읹다             Ngồi                               걷다             Đi bộ
듣다             Nghe                              기다리다       Chờ
많이             Nhiều                             조금             Một chút
바쁘다          Bận, bận bịu                   요즘             Gần đây

III. Ngữ pháp tiếng Hàn

1. V  ()세요

Đây là cách sử dụng khi ra lệnh 1 cách mềm mỏng hay khuyên nhủ. Nếu đuôi đông từ có patchim thì dùng 으세요 nếu không thì dùng 세요.
드세요 được dùng thay cho 먹으세요 và 마시세요.

2. N + 

 được gắn sau danh từ và dùng khi giới hạn 1 cái gì trong số nhiều cái.
Ví dụ :
          약 드세요                        Chỉ uống thuốc thôi
          저는 주스 좋아해요          Tôi chỉ thích nước trái cây thôi
          무두 베트남 사람이에요?     Tất cả là người Việt Nam có phải không?

Chú ý :
 khi kết hợp với nguyên âm  → 
          걷다 + 으세요 = 걸으세요
          듣다 + 으세요 = 들으세요

IV. Luyện tập

Các bạn đọc và dịch đoạn hội thoại ở phần I .

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

Danh từ 의 và cách phát âm từ có “의”

Danh từ 의 và cách phát âm từ có “의”



DANH TỪ 의
Danh từ의là trợ từ chỉ sở hữu cách. Đứng sau danh từ, chỉ sự sở hữu, có nghĩa: thuộc về, của.
CẤU TRÚC:
동생 + 의 = 동생의( của em )
나 + 의 = 나의 (của tôi )

LƯU Ý:
với sở hữu cách của các đại từ như 나, 너,저 có thể rút gọn:
나의 = 내: 나의 동생 = 내동생
너의 = 네: 너의 애인 = 네애인
저의 = 제: 저의 친구 = 제친구

VÍ DỤ:
이건 누구의 차 입니까?
Xe này là của ai?

제 이름은 타오 입니다
Tôi tên là Thảo.

베트남의 날씨는 어떻습니까?
Thời tiết Việt Nam như thế nào?

이제부터는 과일의 게절 입니다.
Từ bây giờ là mùa của hoa quả

Cách phát âm từ có “의”

1) Từ ghép có phụ âm đi kèm nguyên âm “ㅢ“ đứng trước

희망, 희생, …thì âm “ㅢ/ưi” ở đây chúng ta đọc là “이/i”
Cách đọc lần lượt là:
희망 -> [히망](Hi mang)
희생 -> [히생](Hi Seng)

Hoặc từ ghép có phụ âm đi kèm nguyên âm “ㅢ“ đứng sau/Từ ghép mà sau nó là 의(không kèm phụ âm)

동의, 주의, 무늬…thì âm “ㅢ/ưi” ở đây chúng ta cũng đọc là “이/i”
Cách đọc lần lượt là:
무늬 -> [무니] (Mu Ni)
경희 -> [경히] (Kyung Hi)
동의 -> [동이] (Dong I)
주의 -> [주이] (Chu I)

2) Từ ghép chỉ có nguyên âm “의”(từ đứng trước)

의사, 의학, 의자…thì sẽ đọc là “의/ưi”(giữ nguyên không thay đổi)
Cách đọc lần lượt là:
의사 -> 의사(Ưi Sa)
의학 -> 의학(Ưi Hak)
의자 -> 의자(Ưi Cha)

3) Khi “의“ là từ chỉ sự sở hữu mang nghĩa “của”

우리의 나라, hung 씨의 친구…thì chúng ta đọc “의“ở đây là “에/ê”
Cách đọc lần lượt là:
우리의 나라 -> [우리에 나라](Uri ê nara)
Hung씨의 친구 -> [hung 씨에 친구](Hung ssi ê Chinku)


Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Những Vấn Đề Khiến Hồ Sơ Du Học Bị Loại


1. Lỗi không đáp ứng về thời gian:

Tất cả các chương trình học bổng du học hàn quốc và nhiều học bổng khác đều sẽ có một thời hạn quy định cho các ứng viên. Nếu ứng viên không gửi hồ sơ đăng ký của mình đến tay nhà trường hay tổ chức nhận hồ sơ đúng hạn, thì hồ sơ của bạn sẽ bị loại ngay lập tức, cho dù thành tích của bạn có cao đến mức nào. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn đã gừi hồ sơ đi sớm nhất có thể, ít nhất là trước khi kết thúc chương trình.

2. Kết quả học tập chưa đạt yêu cầu:

Vấn đề điểm số luôn là một phần rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn. Mỗi chương trình học bổng lại có những quy định khác nhau về điểm số, những học bổng có tính cạnh tranh càng cao thì yêu cầu về điểm số lại càng cao. Thậm chí, nhiều hình thức học bổng chỉ nhận hồ sơ của những người có điểm giỏi hoặc suất sắc. Hãy cố gắng đảm bảo điểm GPA của mình ở mức độ “an toàn”, để nâng cao cơ hội nhận được học bổng cho bản thân. Cùng với đó nếu bạn hoàn thành kỳ thi topik xuất sắc cùng với chứng chỉ tiếng anh thì có thể giúp bạn rất nhiều.

3. Bài luận hạn chế:

Một bài luận hay sẽ là cứu cánh cho tất cả những bộ hồ sơ xin du học. Tuy nhiên, nếu bài luận đó thiếu ý tưởng, câu chữ sắp xếp lộn xộn, ý tứ không rõ ràng, thiếu liên kết và thiếu định hướng… thì cũng không thể qua nổi con mắt của những người xét tuyển, dù họ chỉ đọc trong ít phút.Và dĩ nhiên, hồ sơ của bạn sẽ bị loại.

4. Thông tin sai lệch:

Trong hầu hết các hồ sơ, các trường luôn tìm cách để chứng thực các thông tin trong hồ sơ của bạn. Nếu bạn “khai man” bất cứ thông tin nào, dù chỉ là những thông tin ngoài lề, không liên quan đến chương trình học, hồ sơ của bạn cũng bị loại ngay lập tức. Vì thế, bạn cần phải đảm bảo tính xác thực trong mỗi câu chữ ở hồ sơ của bạn nhé.

5. Bộ hồ sơ cẩu thả:

Một bộ hồ sơ nhàu nhĩ, bị dính bẩn, trình bày lộn xộn, chữ viết sai chính tả… sẽ làm cho người xét tuyển cảm thấy không được tôn trọng. Thậm chí, ngay từ bộ hồ sơ của bạn, họ có thể đánh giá được ngay con người của bạn. Và tất nhiên là hồ sơ của bạn cũng không thể được đi tiếp vào vòng trong.

6. Thiếu hoạt động ngoại khóa:

Nếu bạn không tham gia bất cứ hoạt động ngoại khóa, tình nguyện hay các hình thức sinh hoạt tập thể nào của hàn quốc, bạn dễ dàng bị loại ra khỏi vòng sơ tuyển hồ sơ. Vì đó là một kênh quan trọng để kiểm tra khả năng học hỏi, giao tiếp tiếng hàn, khả năng lãnh đạo, làm việc nhóm và các tiềm năng khác của bạn.

Những kinh nghiệm trên đây hy vọng sẽ giúp ích được phần nào cho các bạn có mong muốn, nguyện vong tìm kiếm học bổng đi đúng con đường. Chúc các bạn thành công!

Các bạn có thể xem thêm bài đăng: Kinh nghiệm săn học bổng tiếng hàn

Nguồn: trung tam tieng han SOFL
 

Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

Bài 5: Nghe mọi người khen nói tiếng Hàn giỏi

중급 - 5 : 한국말을 잘한다면서 칭찬해요

I. Hội thoại (회화) :
준석: 바바라 씨, 한국에 온지 얼마나 됐지요?
Chunseok : Babara này, cậu đến Hàn Quốc được bao lâu rồi nhỉ?
 
바바라: 벌써 일 년이 다 되었네요. 더듬거리면서 한국말을 배우기 시작한 것이 엊그제 같은데.
Barbara : Đã được hết 1 năm rồi. Vậy mà giống như là mình mới bắt đầu học tiếng Hàn hôm kia vậy.

 
수지: 맞아요. 세월이 참 빠른 것 같아요.
Sooji : Đúng rồi đấy, thời gian trôi nhanh thật.

 
준석: 서울에 처음 도착했을 때 첫인상이 어땠어요?
Chunseok : Vậy ấn tượng đầu tiên khi đến Seoul là gì?

 
바바라: 우선 많은 아파트촌과 자동차로 가득한 도로를 보고 놀랐어요.
내가 상상했던 것과는 너무 달라서요.
Barbara : Trước tiên là mình rất ngạc nhiên khi thấy có nhiều khu chung cư và đường xá thì đầy xe.
Hoàn toàn khác so với những gì mình tưởng tượng.


수지: 저는 서울에 아직도 남아 있는 아름다운 한옥이 참 인상 깊었어요.
Sooji : Mình thì ấn tượng sâu nhất là Seoul vẫn còn lại những ngôi nhà Hàn cổ tuyệt đẹp.


바바라:그래요. 서울은 옛난 집과 현대식 건물이 잘 어울려 있는 도시인 것 같아요.
Barbara : Đúng vậy, Seoul dường như là một thành phố hài hòa với những tòa nhà hiện đại và nhà cổ ngày xưa.

 
준석:그동안 한국 사람들로부터 질문도 많이 받았지요?
Chunseok : Và trong thời gian đó cậu cũng đã nhận nhiều câu hỏi của người Hàn phải không nào?

 
수지:내가 한국어로 말하면 한국말을 어디에서 배웠냐면서 국금해해요.
외국인이 한국말을 하는 것이 신기한 모양이에요.
Sooji : Tớ mà nói tiếng Hàn là mọi người băn khoăn hay hỏi tớ học tiếng Hàn ở đâu.
Hình như là người Hàn hay tò tò về việc người Nước Ngoài nói tiếng Hàn.

 
바바라: 저는 "왜 한국말을 공부하세요?" 나 " 왜 한국에 오셨어요?"같은 질문을 많이 받았어요.
Barbara : Tớ thì nghe người ta hỏi những câu hỏi như :"Tại sao lại học tiếng Hàn?" hoặc "tại sao lại đến Hàn quốc?"

 
수지: 또 몇 살이냐든지 결혼은 했느냐든지 하는 질문을 받을 때도 있는데 그런 때는 정말 당황하게 돼요.
Sooji : Cũng có những câu hỏi như là Bao nhiêu tuổi rồi hay Đã kết hôn chưa, và mỗi lần như thế lại làm tớ bối rối.

 
준석: 그래요. 한국 사람들은 처음 만난 사람에게도 그런 질문을 많이 하지요.
그렇지만 그걸 기분 나쁘게 생각하지 마세요. 관심의 표현이니까요.
Chunseok : Đúng rồi. Người Hàn hỏi nhiều những câu hỏi như thế với người họ gặp lần đầu.
Thế nhưng đừng nghĩ họ hỏi như vậy là xấu.Vì đó là biểu hiện của sự quan tâm thôi.

바바라: 그렇군요.
Barbara : À, ra là thế

 
II. Từ vựng tiếng Hàn (단어) :
- 더듬거리다 : 잘 모르는 일을 생각해 가면서 말하다 : tính nhẩm ra, đoán là
- 엊그제 : 이삼 일 전 , 며칠 전 : mới như hôm kia, mới đây
- 세월 : 지나가는 시간 : thời gian qua, ngày tháng trôi qua
- 아파트촌 : 많은 아파트로 마을을 이루고 있는 모양 : làng chung cư, khu chung cư
- 가득하다 : 분량이나 소효가 한도에 차다: đầy nghẹt
- 상상하다: 머릿속으로 그려서 생각하다: tưởng tượng
- 한옥 : 한국식 집: nhà truyền thống
- 현대식 : 현대의 유행이나 분위기에 맞는 형식: hiện đại
- 당황하다: 너무 놀라서 어떻게 해야 할 지 모르다 : bối rối
- 유창하다: 글을 읽거나, 말을 할 때 막히지 않고 자연그럽게 하다: lưu loát
- 다행이다: 일이 잘 되어서 좋다: may mắn
- 쏜살같다: 아주 빠르다: nhanh như tên,
- 정신: 사고나 감정을 조절하는 인간의 마음: tinh thần
- 목적: 이룩하려고 하는 목표나 방향 : mục đích
- 시설: 이용할 수 있는 장치 : thiết bị
- 작문: 글을 씀, 자기의 감상아나 생각을 글로 씀 : tác phẩm văn học
- 기대하다: 어떤 일이 일어날 것이라고 생각하고 기다리다: trông đợi, mong chờ
- 조사하다 : 자세히 살펴보다 : điều tra

III. Ngữ pháp tiếng hàn (문법과 표현) :
1. A/V - 다/자/냐/라면서 : Nghe V ~, nghe nói, nghe rủ ~
예 :
마이클 씨가 같이 공원에 가자면서 전화했어요.
Nghe Michael đã gọi điện rủ cùng đi công viên.
내 동생은 누가 자기 옷을 입고 나갔냐면서 화를 냈어요 .
Nghe em trai tôi đã nổi nóng lên hỏi ai đã mặc áo của nó đi ra ngoài.
아무도 안 다쳐서 다행이라면서 기뻐했어요.
Nghe không có ai bị thương nên mọi người vui mừng nói là may mắn quá.
- 한국말을 유창하게 잘한다면서 칭찬해서 기분이 좋았어요.
Nói tiếng Hàn lưu loát nên được khen làm tâm trạng thấy vui
2. V-(으)ㄴ 것이 엊그제 같다  : V giống như mới bắt đầu
- 고등학교를 졸업한 것이 엊그제 같은데 벌써 10년이 지났다.
Tốt nghiệp cấp 3 mới đó mà đã 10 năm rồi.
- 이번 학기를 시작한 것이 엊그제 같은데 내일이 졸업식이군요 .

Khai giảng học kỳ này cứ như là mấy ngày trước vậy mà mai là lễ tốt nghiệp rồi.
- 한국에 처음 와서 당황해하던 것이 엊그제 같은데.
Đến HQ rồi mà nhiều thứ còn bỡ ngỡ giống như mới ngày đầu.
3. 세월이 (쏜살같이) 빨르다(지나가다) : thời gian trôi nhanh như tên bắn
-계절이 바뀌는 걸 보니 세월이 정말 빨르네요.
Nhìn vào sự chuyển mùa đúng là thời gian trôi qua nhanh quá.
- 세월이 쏜살같이 지나갔다. Thời gian qua như nháy mắt.
- 정신없이 일하다 보면 세월이 더 빨리 지나가는 것 같아요 .
Nếu không để ý thì thời gian dường như càng trôi qua nhanh.
4. N(으)로 가득하다 : Đầy N
- 지갑이 동전으로 가득해서 무거워요. Vì tiền xu đầy túi nên nặng quá.
- 부엌이 음식으로 가득한 걸 보니 손님이 오시는 모양이군요.
Thấy đồ ăn đầy trong bếp hình như hôm nay nhà có khách.
- 영화를 보러 갔는데 극장 앞이 사람들로 가득해서 그냥 집으로 돌아왔다 .
Đi coi phim nhưng mà trước rạp chiếu phim đầy người nên đã đi về.
5. A/V-(으)/느냐든지 A/V-(으)/느냐든지 : Hỏi cái này hỏi cái kia
- 한국말이 어러우냐든지 한국말을 왜 배우느냐든지 하는 질문을 많이 받았어요.
Tôi nhận được nhiều câu hỏi như là tiếng Hàn có khó không, tại sao học tiếng Hàn.
- 어머니는 제 여자 친구가 얼굴은 예쁘냐든지 공부는 잘하느냐든지 하는 질문을 하면서 귀찮게 했어요 .
Mẹ làm tôi khó xử khi hỏi bạn gái tôi có đẹp không, có học giỏi không.
** A/V -았/었(느)냐든지 A/V -았/었(느)냐든지
- 결혼은 했느냐든지 왜 안 했느냐든지 하는 질문을 받으면 정말 곤란해요 .
Bị hỏi kết hôn chưa hay tại sao chưa kết hôn thiệt là khó trả lời.
- 왜 저녁을 안 먹었냐든지 왜그냥 왔냐든지 하면서 걱정했어요 .
Khi hỏi tại sao không ăn tối, tại sao không ăn mà đến làm tôi lo lắng.

Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Sáu, 27 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2

Hướng Dẫn Luyện Đề Thi TOPIK Phần 2
Lần trước, chúng ta đã học về định dạng 1 trong bài đọc, hôm nay mình tiếp tục thêm các ví dụ về đề thi topik để các bạn luyện thi topik nhiều và thành thạo hơn

Ví dụ 1: [ Đề thi 30th]

깨끗한 것만 마시고 살 수 없을까?
가족의 건강을 생각한다면 바꾸세요.
A. 자전거 B. 라디오 C. 컴퓨터 D. 정수기
D là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- xe đạp, B- radio, C- máy tính, D- máy lọc nước
– Đối với câu trên, các từ quan trọng bạn nên chú ý là깨끗한 nghĩa là sạch sẽ, 마시 nghĩa là uống và từ 건강 nghĩa là sức khỏe.
– Dịch: Không thể sống và chỉ uống những thứ sạch sẽ sao? Nếu nghĩ cho sức khỏe của gia đình hãy thay đổi.

Ví dụ 2:

모으는 기쁨, 커 가는 꿈
여러분을 모두 부자로 만들어 드립니다.
A. 은행 B. 서점 C. 여행사 D. 사진관
A là đáp án đúng
– Nghĩa của các đáp án: A- Ngân hàng, B- Hiệu sách, C- Công ty du lịch, D- Hiệu ảnh
– Ở đây từ quan trọng nhất để nghĩa ngay đến đáp án A là 부자 nghĩa là người giàu
– Dịch: Niềm vui tiết kiệm, Giấc mơ lớn dần lên
Làm cho các bạn trở thành người giàu

Ví dụ 3:

빛의 마술사 고흐 서울에 오다
유럽 5 개국 미술관에 소장된 고흐의 작품을 한곳에서 만나 보십시오.
날짜: 8월 1일- 9월 30일 장소: 한국예술관 1 층
A. 전시 안내 B. 공연 초대 C. 작가 소개 D. 제품 광고
Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn triển lãm, B- Giấy mời buổi diễn, C- Giới thiệu tác giả, D- Quảng cáo sản phẩm
– Khi nhìn thấy 미술관 nghĩa là phòng triễn lãm, và고흐 là tên một tác giả Van Gogh ta có thể liên tưởng đến đáp án A hoặc C. Nhưng nếu là đáp án C thì trong mẩu quảng cáo trên sẽ phải giới thiệu một chút về tác giả nên chỉ có thể chọn đáp án A

Ví dụ 4:

1. 나오는 곳이 앞을 향하도록 잡아 주세요
2. 손잡이를 당겨 원하는 곳에 뿌려 주세요.
A. 구입 안내 B. 효과 성명 C. 문의 사항 D. 사용 방법
Đáp án ở đây là D
– Nghĩa của các đáp án: A- Hướng dẫn mua, B- Giải thích hiệu quả, C- Hạng mục cần hỏi, D- Phương pháp dùng
– Đối với những câu có đuôi주세요 nghĩa là hãy làm gì.. thường là chỉ ra cách dùng . Thêm vào đó là các từ 앞을 향하도록 hướng về phía trước, 뿌려 nghĩa là rắc, xịt nên ta chọn đáp án D
– Dịch: 1. Hãy cầm và hướng về phía trước
2 Kéo tay cầm và xịt vào những nơi mình muốn

Định dạng 2: [35-38] 다음을 보고 내용이 같은 것을 고러십시오.

Đây là định dạng chọn nội dung đúng với đoạn văn đã cho. Ở câu 35 sẽ là một mẩu quảng cáo về một đại hội hay một sự kiện nào đó và câu 36 là biểu đồ thì đối với 2 câu này các bạn chỉ cần đọc các đáp án và đối chiếu với các dự liễu đề bài cho. Đặc biệt đối với câu 36 thì các bạn nên chú ý đến cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn so sánh 보다 rất hay được sử dụng trong bài.
Ở đây mình sẽ nói chi tiết về câu 37 và câu 38 bởi 2 câu này là một đoạn văn, đòi hỏi một vốn từ vựng tiếng hàn nhất định và khá dễ sai.

Ví dụ 1:

서 울시는 제6회 ‘서울 문화의 밤’ 행사의 하나로 5월 11일 서울광장에서 1박2일 캠핑 행사를 개최한다. 참가 신청은 29일까지 서울시 홈페이지에서 할 수 있으며 참가비는 없다. 캠핑 현장에서는 음식을 해 먹을 수 없고 텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다. 당일 오전 8시를 기준으로 비가 올 경우에 행사가 취소되며 신청자에게는 이 사실을 문자 메시지로 알려 준다.
A. 날씨에 따라서 캠핑을 못 할 수 있다.
B. 행사 현장에서는 음식을 만들어도 된다.
C. ‘서울 문화의 밤’ 행사는 이번이 처음이다.
D. 행사장에서 캠핑에 필요한 물건을 나눠 준다.
– Đáp án ở đây là A
– Nghĩa của các đáp án:
A. Tùy thuộc vào thời tiết mà buổi cắm trại có thể không diễn ra
B. Tại nơi diễn ra sự kiện có thể làm thức ăn
C. Sự kiện Đêm của văn hóa Seoul lần này là lần đầu tiên.
D. Tại nơi diễn ra sự kiện cho phát cho mọi người những đồ dùng cần thiết.
– Chúng ta sẽ cùng thử phân tích các đáp án. Đối với đáp án B các bạn có thể thấy dữ kiện ‘음식을 해 먹을 수 없’ nghĩa là không thể làm và ăn thức ăn nên đáp án B loại. Đáp án C cũng được loại luôn do ngay ở đầu đoạn văn đã nói ‘제6회’ tức là đây đã là lần thứ 6 rồi. Và cuối cùng đáp án D thì chúng ta có thể loại thông qua chi tiết ‘텐트, 이불 등은 가지고 와야 한다’ nghĩa là phải mang lều và chăn. Do đó đáp án A là đáp án đúng, chi tiết thể hiện rõ nhất điều này là ‘비가 올 경우에 행사가 취소되’ nghĩa là trường hợp trời mưa thì sự kiện sẽ bị hủy.
– Dịch đoạn văn:
Thành phố Seoul sẽ tổ chức sự kiện cắm trại ‘Đêm văn hóa Seoul’ lần thứ 6 vào ngày 11/5 tại quảng trường Seoul trong 2 ngày 1 đêm. Các bạn có thể đăng ký tham gia trên trang web của thành phố Seoul cho đến ngày 29 và không phải nộp phí tham gia. Tại nơi diễn ra sự kiện các bạn không thể làm và ăn thức ăn, thêm nữa các bạn phải mang các đồ vật như lều, chăn.. đến. Trường hợp lúc 8h sáng trời mưa trong ngày thì sự kiện sẽ bị hủy bỏ và chúng tôi sẽ thông báo cho người đăng ký điều này qua tin nhắn.

Ví dụ 2:

전 국일자리 센터에서 ‘10년 뒤 인기 직업’ 을 조사해 발표했다. 그 결과 각종 상담사의 순위가 높게 나타났다. 1위는 직업 상담사였고 10위 안에는 노인 문제 상담사, 아동 문제 상담사도 있었다. 상담사의 인기가 높은 것은 다양한 사회 문제가 발생하면서 상담사가 더 많이 필요해졌기 때문이다.
A. 최근에는 상담사의 종류가 많이 늘었다.
B. 조사 결과 노인 문제 상담사는 10위를 차지했다.
C. 아동 문제로 상담을 받는 사람이 전보다 많아졌다.
D. 가장 순위가 높은 직업은 직업 상담사로 조사되었다.
– Đáp án đúng là D
– Nghĩa của các đáp án:
A. Gần đây các loại hình tư vấn đã tăng lên nhiều
B. Theo kết quả điều tra người tư vấn trong vấn đề người già chiếm vị trí thứ 10.
C. So với trước thì những người nhận tư vấn về vấn đề trẻ em trở nên nhiều hơn.
D. Người ta đã điều tra được rằng nghề nghiệp có vị thế cao nhất là nghề tư vấn.
– Đáp án A có thể được loại luôn vì đoạn văn nói đến các nghề nghiệp và cũng không kể đến các loại tư vấn hiện nay. Đối với đáp án B ta có thể lấy thông tin ‘10위 안에는 노인 문제 상담사’ tức là tư vấn về các vấn đề người già nằm trong top 10 chứ không phải là đứng ở vị trí thứ 10. Đáp án C cũng sai bởi đoạn văn chỉ nói việc tư vấn về các vấn đề trẻ em nằm trong top 10. Và đáp án D là đáp án đúng bởi ‘1위는 직업 상담사였’ tức là nghề tư vấn viên đứng vị trí số 1.
– Dịch đoạn văn:
Trung tâm việc làm toàn quốc đã điều tra nghề nghiệp được yêu thích trong 10 năm gần đây. Theo kết quả đó, vị thế của mỗi loại tư vấn viên đã chiếm ở vị trí cao. Vị trí thứ nhất là nghề tư vấn viên và nằm trong top 10 có tư vấn viên về các vấn đề người già, trẻ em… Việc nghề tư vấn viên được yêu thích là bởi vì cùng với việc các vấn đề xã hội phát sinh rất đa dạng là càng cần nhiều hơn các tư vấn viên.

 Cùng học thêm các bài học tại website: trungtamtienghan.edu.vn

Trung tâm tiếng hàn SOFL chúc các bạn có một kỳ thi topik thành công!

Thứ Năm, 26 tháng 2, 2015

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ

Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
Hướng Dẫn Ôn Thi Ngữ Pháp Phần Trợ Từ
1/ Danh từ 이/가

Là trợ từ chủ ngữ, đứng sau các danh từ làm chủ ngữ, ngoài ra còn có các trợ từ khác như “–께서”, “(에)서”.
이 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các phụ âm.
가 Dùng khi danh từ làm chủ ngữ đi đầu kết thúc bằng các nguyên âm tiếng hàn.
Cấu trúc:
책 : 책 + 이 = 책이
학생 : 학생 + 이 = 학생이
시계 : 시계 + 가 = 시계가
누나 : 누나 + 가 = 누나가
Ví dụ:
– 비가 옵니다: Trời mưa
– 한국어가 어렵습니다: Tiếng Hàn Quốc khó
– 동생이 예쁩니다: Em gái đẹp
– 시간이 없습니다: Không có thời gian
Lưu ý:
1. Khi kết hợp với các đại từ 나, 너, 저, 누가 làm chủ ngữ thì biến thành 내가, 네가, 제가, 누가.
2. Trong khẩu ngữ và văn viết có khi lược bỏ không dùng tới
– 그 사람(이) 누구요?: Anh ta là ai?
– 너(가) 어디 가니?: Mày đi đâu đấy?

2/ Danh từ 을/를

Là trợ từ đặt đằng sau danh từ, khi danh từ đó làm tân ngữ chỉ mục đích.
Cấu trúc:
책: 책 + 을 = 책을
사과: 사과 + 를 = 사과를
Ví dụ:
– 한국어를 공부합니다: Học tiếng Hàn
– 매일 신문을 봅니다: Ngày nào cũng xem báo.
– 저는 운동을 좋아합니다: Tôi thích thể thao.
– 어머님이 과일을 삽니다: Mẹ mua trái cây.
1. Trong khẩu ngữ hoặc trong một số trường hợp, danh từ kết thúc bằng phụ âm thì “을” được đọc hoặc viết gắn liền với danh từ đó
– 영활 보고 커필 마셨어요: Xem phim và uống cà phê.
– 뭘 해요?: Làm cái gì đó?
2. Trong khẩu ngữ hoặc văn viết thì “을” có khi được lược bỏ, không dùng tới.
– 영어(를) 잘 해요?: Anh có giỏi tiếng Anh không?
– 밥(을) 먹었어요?: Ăn cơm chưa?


3/ Danh từ 도

Đi cùng với danh từ, có ý nghĩa cũng, cùng
Cấu trúc:
저: 저 + 도 = 저도 (Tôi cũng).
친구 : 친구 + 도 = 친구도 (Bạn tôi cũng).
Có ý nghĩa giống như 또, 또한, 역시, đặt sau danh từ, có ý nghĩa cũng, đồng thời, bao hàm
Ví dụ:
– 저도 학생입니다: Tôi cũng là học sinh.
– 노래도 잘 하고, 공부도 잘해요: Hát cũng hay, học cũng giỏi
– 그는 돈도 없고 일자리도 없다: Tôi không có tiền cũng chẳng có việc làm
– 커피도 마셔요?: Anh cũng uống cà phê chứ?
Có lúc dùng để nhấn mạnh đặt sau danh từ, động từ chỉ mức độ
Ví dụ:
– 한국에도 벚꽃이 있습니다: Ở Hàn Quốc cũng có hoa anh đào
– 일요일에도 일을 해요: Ngày chủ nhật cũng đi làm .
– 잘 생기지도 못 생기도 않다: Chẳng đẹp mà cũng chẳng xấu.
– 아파서 밥도 못먹어요:Đau nên cơm cũng không ăn.

4/ Danh từ (이)나

Kết nối 2 danh từ với nhau, biểu hiện sự lựa chọn, có nghĩa là hoặc
Cấu trúc:
커피 = 커피 나
밥 = 밥이나
1. Trong trường hợp chỉ kết hợp với một danh từ đi đằng trước nó, thì có nghĩa đây là sự lựa chọn không được thỏa mãn cho lắm, có nghĩa là hay, hay là, hay vậy thì
– 더운데 수영이나 합시다: Trời nóng hay là chúng ta đi bơi vậy
2. Còn khi kết hợp với số từ, biểu hiện sự ước lượng, có nghĩa là khoảng, chừng.
– 돈이 얼마나 남아 있어요?: Anh còn khoảng bao nhiêu tiền?
– 그 일은 몇일이나 걸려요?: Công việc ấy mất khoảng bao nhiêu ngày?
3. Còn khi kết hợp với các số từ biểu hiện sự ngạc nhiên thì có nghĩa tới, những, tới mức
– 술을 다섯병이나 마셔요: Anh ta uống những 5 chai rượu.
– 하루에 12시간이나 일을 해요: Một ngày làm việc những 12 giờ.
4. Còn khi kết hợp với danh từ, đại từ thì có nghĩa là dù, cho dù, bất cứ
– 무슨일이나 다 해요: (Việc gì cũng làm).
– 누구나 다 알아요: (Ai cũng biết).
– 아무거나 주세요: (Cho tôi cái nào cũng được).
– 편지나 전화를 하세요: Hãy điện thoại hoặc viết thư đi chứ
– 한국말이나 영어로 말 합시다: Hãy nói chuyện bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Anh
– 커피나 차를 주세요: Hãy cho tôi trà hoặc cà phê
– 영어나 중국어를 공부하고 싶어요: Tôi muốn học tiếng Anh hoặc tiếng Trung
– 미국이나 호주에 여행 가고 싶어요: Tôi muốn đi du lịch ở Mỹ hoặc Úc

Các bạn cũng có thể học thêm bài học: hướng dẫn luyện đề thi topik để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Topik sắp tới nhé!

Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Kinh nghiệm học tiếng hàn quốc hiệu quả


Một số kinh nghiệm học tiếng hàn quốc cho người mới bắt đầu, những phương pháp học tiếng hàn hiệu quả nhất
 
Học tiếng hàn quốc cũng giống như học đi xe đạp vậy, không có ai là khi bắt đầu học đi xe đạp mà không ngã vài lần.Với mình, học tiếng hàn cũng giống như mình tập đi vấp ngã càng nhiều thì càng nhanh biết đi, học tiếng hàn quốc cũng như vậy. Sau đây mình sẽ chia sẽ cho các bạn một số kinh nghiệm học tiếng hàn quốc mà đã tích lũy khi tham gia các khóa học tại trung tâm tiếng hàn và các lớp học tiếng hàn từ trước tới nay.
Để học tiếng hàn tốt thì phương pháp học là một điều rất quan trọng khi bắt đầu học, phương pháp có hay, cách học có hiệu quả thì bạn mới nhanh chóng thành thạo tiếng hàn trong thời gian ngắn nhất được.

Đầu tiên: Nếu bạn học tại trung tâm tiếng hàn hay là lớp học tiếng hàn thì phải đi học đúng giờ nhé. Nghe có vẻ không liên quan đến phương pháp hay các học cho lắm nhưng chính nhưng giây phút ban đầu sẽ là những giây phút tạo cho bạn cảm giác học tiếng hàn tốt nhất. Trước khi vào bài giáo viên sẽ ôn lại bài cũ cho lớp và sẽ hỏi những câu hỏi để tạo phản xạ cho học viên và kiểm tra trình độ tiếng hàn của các bạn.

Thứ hai: Một điều rất quan trong khi học tiếng hàn là các bạn phải chăm học bài và làm bài tập dù là dễ hay là khó. Điều này thì ai đi học cũng phải làm, nhưng mà không phải ai cũng làm được và chỉ những người làm được thì họ mới học được tiếng hàn mà thôi.
Thời gian học trên lớp chỉ tiếp thu khoảng 30% kiến thức thôi. Muốn đạt được kết quả cao thì khi học xong trên lớp các bạn hay giành cho mình 60 phút ôn lại bài học trên lớp mỗi ngày. Và làm thật nhiều bài tập cho dù đúng hay sai thì cũng sẽ tốt cho bạn, nếu làm sai thì khi được chữa bài tập bạn sẽ nhận ra là mình sai như thế nào và lần sau bạn sẽ rất nhớ và không sai như vậy nữa.

Thứ ba: Học ngoại ngữ là phải mạnh dạn nói thật nhiều, chém thật nhiều bằng tiếng hàn. Nói nghe vẻ buồn cười nhưng đó là một cách để cho bạn nhanh chóng giao tiếp được. Lúc đầu có thể bạn sẽ phát âm, nói sai nhiều nhưng mà qua những lần nói sai và được sửa sai thì bạn sẽ  rút ra được kinh nghiệm và không bao giờ nói sai nữa. Một số tâm lý các bạn khi học tiếng hàn là thường sợ khi mình nói sẽ sai và sẽ rất ngượng ngùng với bạn bè nhưng mà bạn cứ mạnh dạn thực hiện điều mà mình nói đi chắc chắn bạn sẽ giao tiếp tiếng hàn tốt hơn những bạn không giám nói ra. Đầu tiên có thể rất ngại và ấp úng nhưng dần dần thì sẽ thành thói quen thôi. Bạn mình may mắn được làm phiên dịch viên cho các công ty Hàn Quốc sang Việt Nam làm từ thiện, thế là tự dưng được rèn kỹ năng nói, còn hiểu được nền văn hóa Hàn Quốc. Đó là một cách cực kỳ hiệu quả.

Thứ tư: Kinh nghiệm học tiếng hàn quốc hiệu quả là hãy thử “ Thay đổi thói quen và tư duy”  vì chúng ta là người việt nên bình thường khi nghĩ về một điều gì chúng ta hay dung tiếng việt để tư duy. Trong giờ học tiếng hàn nếu bạn thừ dung tiếng hàn để tư duy xem. Các bạn sẽ thấy cách học này nó hiệu quả như thế nào.

Thứ năm: Và 1 điều nữa là: Đừng bao giờ nghĩ mọi việc là khó. Đừng nên nói khó, mà hãy nói rằng “Học tiếng Hàn không khó!”.

Học tốt tiếng hàn không phải là không thể phải không nào. Thành công sẽ đến với những ai chăm chỉ luyện tập nhé! Chúc các bạn thành công trong việc học tiếng Hàn nhé!


Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Một vài nét về TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ SOFL ( school of foreign languages)

Một vài nét về TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ SOFL ( school of foreign languages)
 
Trung tâm ngoại ngữ SOFL chuyên đào tạo tiếng nhật, tiếng hàn, tiếng trung. Nhằm đáp ứng học tập của các bạn học viên trung tâm ngoại ngữ SOFL đến nay đã có 3 cơ sở được mở tại hà nội:
 
Cơ sở 1 :Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm -Hai Bà Trưng - Hà Nội
           Tel: 0462 927 213    
           Hotline: 0917 461 288 - 0963 861 569
Cơ sở 2 :44 Lê Đức Thọ Kéo Dài - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội.
          Tel: 0462 940 471
          Hotline: 0975 788 735 - 0964 66 1288
Cơ sở 3 :54 Ngụy Như Kon Tum - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội.
          Tel: 0462 940 471
          Hotline: 0989 725 198 - 0964 66 1288
 
Trung tâm ngoại ngữ SOFL luôn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, luôn thực hiện nghiêm túc tôn chỉ của mình đó là: “CAM KẾT CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO!”.  Chất lượng đào tạo được đánh giá qua trình độ giáo viên, cơ sở vật chất của trung tâm, cam kết đầu ra cho học viên, hỗ trợ cho các bạn học viên gặp hoàn cảnh khó khăn……
Trung tâm ngoại ngữ SOFL có:
          
+ Trung tâm tiếng nhật SOFL:
 
 Trung tâm tiếng nhật SOFL chuyên đào tạo về tiếng nhật với:
 
Đội ngũ giảng viên giảng dạy các chương trình luyện thi và tiếng nhật cho mọi người :
- Là các giảng viên đang giảng dạy tiếng Nhật tại các trường Đại học, có kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy hiệu quả, dễ hiểu.
- Các giảng viên có trình độ N2, N1( 80% các giảng viên đã từng tu nghiệp nước ngoài).
- Các giảng viên có trách nhiệm cao và nhiệt tình.
* Đội ngũ giáo viên nước ngoài
- Là những giáo viên bản ngữ có kinh nghiệm giảng dạy, nhiệt tình và trách nhiệm.
- Sống và làm việc ở Việt Nam trong thời gian dài.
 
 
 
+ Trung tâm tiếng Hàn SOFL:
 
Trung tâm tiếng Hàn SOFL quy tụ đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy và thực tế công tác trong ngành giáo dục đến từ nhiều nước trên thế giới.
Giảng viên tại SOFL mong muốn đem đến kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cho học viên, trang bị đẩy đủ cho sinh viên kiến thức, kĩ năng sử dụng tiếng Hàn trong nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần xậy dựng thế hệ tri thức tương lai cho nước nhà.
 
 
 
+Trung tâm tiếng Trung SOFL:

 Trung tâm tiếng trung SOFL quy tụ giáo viên 100% người TRUNG QUỐC giàu kinh nghiệm, nhiệt tình và thân thiện, và đã từng học và làm việc tại việt nam tại 1 thời gian dài nên có thể nói chuyện với các bạn bằng 2 ngôn ngữ tiếng việt và tiếng trung.
------ >>>> Xem danh sách giáo viên giảng dạy
Ngoài ra Trung Tâm Ngoại Ngữ SOFL còn mở thêm nhiều website như:
 
Website: hoctiengnhatban.org nhằm phục vục cho các bạn học viên học tiếng nhật của Trung tâm tiếng nhật có nơi trao đổi và thảo luận, trao đổi kinh nghiệm học tiếng nhật để cùng nhau tiến bộ.
Website: hoctienghanquoc.org nhằm phục vục cho các bạn học viên học tiếng hàn của Trung tâm tiếng hàn có nơi trao đổi và thảo luận, trao đổi kinh nghiệm học tiếng hàn để cùng nhau tiến bộ.
Website: phiendich.edu.vn nhằm đáp ứng cho dịch vụ phiên dịch của nhiều công ty

Theo: Trung tâm tiếng Hàn SOFL